Chưa quan hệ tình dục có bị viêm âm đạo?

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng ThS.BS Trần Đức Thịnh – Phó Trưởng Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đa khoa Gia Đình , Đà Nẵng

Viêm âm đạo là gì?

Viêm âm đạo rất phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh lý có nhiều nguyên nhân đa dạng liên quan mật thiết đến các bệnh lây qua đường tình dục, diễn biến phức tạp dẫn đến việc điều trị khó khăn, đôi lúc để lại biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, thai ngoài tử cung, sẩy thai, viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh…

Một nghiên cứu năm 1971 ước tính có khoảng 10,8 triệu phụ nữ đi khám vì viêm âm đạo và viêm cổ tử cung. Tuy là bệnh lý phổ biến và có khả năng để lại biến chứng nguy hiểm nhưng viêm đường sinh dục thấp vẫn chưa được đánh giá đúng mức, theo thống kê của ASHA (American Social Health Association) có khoảng 70% phụ nữ  bị nhiễm trùng âm đạo tự chữa trị tại nhà trước khi khám chuyên khoa.

Viêm âm đạo là một vấn đề phổ biến mà nhiều chị em phụ nữ gặp phải ít nhất một lần trong đời, có thể xảy ra ở mọi độ tuổi. Viêm âm đạo xảy ra khi môi trường pH trong âm đạo bị lệch, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây hại phát triển và gây bệnh. 

Đáng chú ý là, bạn không nhất thiết phải có quan hệ tình dục mới bị mắc bệnh viêm âm đạo. Nguyên nhân của bệnh có thể là do cách sống, vệ sinh không đúng cách và vùng kín ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm và vi khuẩn phát triển và gây bệnh.

Cấu tạo cơ quan sinh dục ở nữ giới

Dựa vào đặc điểm về giải phẫu, người ta chia đường sinh dục nữ thành hai phần, cụ thể bao gồm: đường sinh dục trên có tử cung, vòi tử cung và buồng trứng và đường sinh dục dưới có âm hộ, âm đạo, phần dưới của cổ tử cung. Dưới đây sẽ chủ yếu tập trung về giải phẫu đường sinh dục dưới.

Giải phẫu đường sinh dục nữ

Cổ tử cung

Là phần nằm dưới eo tử cung, dài khoảng 2 cm. Bên trong cổ tử cung là một khoang rỗng, gọi là ống cổ tử cung.

Dịch nhầy của cổ tử cung là một hỗn hợp gồm nước, glycoprotein, các protein huyết thanh, các lipid, enzyme và các muối vô cơ. Phần cổ tử cung và dịch nhầy của nó đóng vai trò như một nơi chứa tinh trùng, giúp chúng tránh khỏi môi trường không thuận lợi của âm đạo và tránh được hiện tượng thực bào.

Âm đạo

Âm đạo là một ống cơ mạc dài trung bình 8 cm, bắt đầu từ cổ tử cung đến tiền đình của âm hộ nằm giữa 2 môi bé. Trên niêm mạc âm đạo có các nếp nằm ngang gọi là các gờ âm đạo và 2 lồi dọc gọi là cột âm đạo trước và sau.

Môi trường âm đạo thường có khoảng 30 loài vi khuẩn khác nhau, vi khuẩn lactobacilli (trong đó có một loại quan trọng là trực khuẩn Doderlein) chiếm đa số và giữ cho môi trường âm đạo luôn cân bằng bằng cách kiểm soát sự phát triển của các vi khuẩn khác. Đồng thời, âm đạo cũng có cơ chế miễn dịch tại chỗ (miễn dịch dịch thể và tế bào), chế tiết chất ức chế phân hủy protein từ bạch cầu (leukocyte protease inhibitor) giúp bảo vệ vùng mô tại chỗ khỏi các sản phẩm độc hại của quá trình viêm và nhiễm trùng.

viêm ngứa âm đạo khi chưa quan hệ tình dục

 

Âm hộ

Âm hộ bao gồm môi lớn và môi bé, ngăn cách với da đùi bởi rãnh sinh dục đùi. Các tuyến tiết dịch bôi trơn âm đạo trong quá trình giao hợp nhưng mặt khác cũng góp phần tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh phát triển.

Âm vật

Tương đương với dương vật ở nam giới nhưng nhỏ hơn, là một tạng cương. Âm vật dính với môi bé bởi một nếp niêm mạc gọi là hãm âm vật.

Các cơ quan sinh dục ngoài nằm trong tam giác niệu dục, gần với lỗ hậu môn nên vi khuẩn dễ xâm nhập vào âm hộ, âm đạo gây nên nhiễm trùng.

Đặc điểm sinh lý

Dịch tiết âm đạo bình thường ở phụ nữ có pH từ 4,0 đến 4,5 nhờ hàm lượng estrogen cao. Niêm mạc âm đạo có khả năng tự bảo vệ chống lại vi khuẩn do môi trường âm đạo có tính acid.

Ở phụ nữ tiền mãn kinh và sau mãn kinh có nồng độ estrogen thấp, pH của dịch tiết âm đạo thường ≥ 4,7. pH cao hơn là do giảm sự phát triển của vi khuẩn lactobacillus và từ đó làm giảm sản xuất acid lactic.

Một số cơ chế bảo vệ đường sinh dục thấp

Các cơ chế bảo vệ bao gồm:

Môi trường acid ở âm đạo

Nhờ trực khuẩn Doderlein sẽ chuyển glycogen thành acid lactic, duy trì một pH âm đạo ở mức thấp làm ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn.

Lớp biểu mô lát dày của âm đạo

Đây là một hàng rào sinh lý hữu hiệu ngăn chặn nhiễm trùng. Ở trẻ em và phụ nữ mãn kinh, biểu mô thiếu các tác dụng của hormone sinh dục nên mỏng, dễ chấn thương và dễ nhiễm trùng.

 Sự khép kín của âm đạo

Ở trẻ em và các phụ nữ độc thân, âm đạo là một khoang ảo, được giữ khép kín bởi các cơ xung quanh âm đạo. Ở phụ nữ có quan hệ tình dục và mang thai thì không có cơ chế bảo vệ này.

Các chất tiết từ các tuyến cổ tử cung và tuyến Bartholin duy trì lượng dịch âm đạo và làm sạch âm đạo. Hiệu lực của sự kháng khuẩn này chịu sự tác động của nội tiết tố, các estrogen làm giảm đi còn progesterone làm tăng lên.

Biểu hiện của viêm âm đạo

Khí hư

Sự tiết dịch trong âm đạo giữ cho âm đạo ẩm ướt, làm sạch và tạo môi trường để không bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh phụ nữ. Dịch tiết bình thường có màu trắng trong, hơi đục gần như không có mùi. Nhưng khi sự tiết dịch thay đổi rõ rệt về màu sắc, tính chất hoặc có mùi như: dịch đặc, hôi và số lượng nhiều, có màu trắng sữa, vàng hoặc xanh, có bọt... chứng tỏ vùng kín đã bị viêm nhiễm. Khí hư (bạch đới, huyết trắng) là dịch tiết âm đạo bất thường và là triệu chứng hay gặp nhất trong các bệnh viêm nhiễm phụ khoa.
Dịch tiết âm đạo sinh lý Khí hư
 
  • Màu trắng, trong
  • Dai, có thể kéo dài thành sợi
  • Không có mùi
  • Xuất hiện vào ngày phóng noãn và trước khi có kinh
  • Màu vàng đục hay xanh
  • Không dai, không kéo được thành sợi
  • Có mùi hôi
  • Có trong suốt chu kì kinh nguyệt

Ngứa

Những cơn ngứa dữ dội bên ngoài hoặc bên trong cơ quan sinh dục:

Ngứa bên ngoài: (vùng mu, vùng kín) thường do các loại nấm như nấm candida, các loại nấm men…

Ngứa trong vùng kín: do hậu quả của chứng viêm nhiễm do các nguyên nhân như vi khuẩn, virus, nấm…

Đau

Triệu chứng đau do viêm sinh dục có sự đa dạng về hình thái, có thể đau một bên hoặc đau cả 2 bên, đau đặc biệt tăng lên khi đi đứng hoặc khi quan hệ tình dục.

Đau vùng âm đạo cảm giác như chà giấy ráp, là triệu chứng nhiễm nấm.

Đau vùng sâu hơn: khả năng bị viêm nhiễm nặng hơn: ở bàng quang, tử cung, buồng trứng…

Tiểu buốt, tiểu rắt

Triệu chứng này là kết quả của một bệnh nhiễm trùng âm đạo, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc đồng thời cả hai. Bệnh nhân thường có cảm giác như ong đốt, châm chích hoặc ngứa.

Cơn đau có thể xảy ra lúc bắt đầu đi tiểu là triệu chứng của nhiễm trùng đường dẫn niệu hoặc sau khi đi tiểu là triệu chứng của viêm bàng quang.

 

Các nguyên nhân gây viêm âm đạo ở người chưa quan hệ tình dục

Viêm âm đạo do chăm sóc vùng kín không đúng cách

  • Vệ sinh không sạch vùng kín. Nhất là trong những ngày đèn đỏ, vệ sinh không sạch hoặc lạm dụng băng vệ sinh hàng ngày dễ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
  • Vệ sinh quá kỹ lưỡng, quá mức cũng rất dễ dẫn đến trầy xước và nhiễm trùng. 
  • Vệ sinh từ vùng sau ra trước, khiến vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập tới âm đạo.
  • Dùng loại chất tẩy rửa có nồng độ kiềm, axit quá cao gây mất cân bằng pH trong âm đạo.
  • Thủ dâm thường xuyên: Những người chưa quan hệ tình dục nhưng thường xuyên thủ dâm hoặc tác động thô bạo vào vùng kín có thể khiến “cô bé” bị tổn thương, trầy xước, dễ bị nhiễm khuẩn, lâu ngày sẽ dẫn đến viêm âm đạo.
  • Mặc quần áo quá bó sát, mặc quần lót quá chật, mặc đồ ẩm ướt, mặc chung quần áo.

mặc đồ bó sát có thể gây viêm âm đạo

  • Sử dụng chung các đồ dùng cá nhân như khăn tắm.

Rối loạn nội tiết tố gây bệnh viêm âm đạo ở người chưa quan hệ

Phụ nữ chưa quan hệ tình dục vẫn có thể bị viêm âm đạo do rối loạn nội tiết tố. Vì khi cơ thể bị rối loạn nội tiết tố thì độ pH trong môi trường âm đạo cũng bị ảnh hưởng theo, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn tấn công gây bệnh viêm âm đạo.

Viêm âm đạo ở người chưa quan hệ do lạm dụng thuốc

Phụ nữ sử dụng nhiều các loại thuốc kháng sinh trong thời gian dài cũng có thể gây bệnh viêm âm đạo vì các hợp chất hóa học có trong thuốc sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi, gây mất cân bằng độ pH trong môi trường âm đạo… tạo điều kiện cho các loại nấm, vi khuẩn phát triển, gây bệnh.

Viêm âm đạo do các nguyên nhân khác

Viêm âm đạo còn do nhiều nguyên nhân khác như:

  • Thức khuya.
  • Hệ miễn dịch suy giảm.
  • Sử dụng thuốc.
  • Tâm lý căng thẳng kéo dài.

Các nguyên nhân gây viêm âm đạo gồm nhiều nguyên nhân. Việc xác định những nguyên nhân này giúp đưa ra cách phòng tránh viêm âm đạo. Cũng như chữa trị viêm âm đạo hiệu quả.

Điều trị viêm âm đạo ở người chưa quan hệ

Thông thường với các tình trạng này, chị em phụ nữ nên đến các cơ sở y tế uy tín để khám phụ khoa, không nên tự ý điều trị tại nhà có thể làm tình trạng bệnh nặng hơn.

Việc thăm khám sẽ không khám sâu mà chỉ có thể lấy chút dịch ngoài cửa âm đạo để soi tươi tìm nguyên nhân. Sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp để điều trị. Kết hợp với việc dùng thuốc thì chị em cũng cần vệ sinh vùng kín sạch sẽ, thay đồ lót ngày 2 lần, tuyệt đối không được rửa sâu vào bên trong âm đạo vì sẽ gây tình trạng viêm nhiễm nặng hơn.

Vậy chưa quan hệ có đặt thuốc được không?

Tùy tình trạng viêm nhiễm của bạn mà bác sĩ sẽ kê đơn điều trị phù hợp. Thông thường ban đầu sẽ ưu tiên sử dụng các loại thuốc uống, bôi ngoài da. Tuy nhiên ở một số trường hợp viêm nhiễm mức độ nặng, không cải thiện với thuốc uống và thuốc bôi thì sẽ cần đặt thuốc điều trị. Khi đó bạn sẽ không tự đặt thuốc mà bác sĩ là người trực tiếp đặt thuốc để tránh tổn thương đến màng trinh. 

Cách phòng tránh viêm âm đạo ở người chưa quan hệ tình dục

  • Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đặc biệt là trong những ngày đèn đỏ.
  • Không lạm dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ, không thụt rửa âm đạo quá sâu.
  • Không mặc quần lót quá chật, nên mặc những chất liệu cotton thông thoáng, thấm hút mồ hôi.
  • Không mặc chung quần áo, giặt riêng đồ lót để tránh lây nhiễm chéo.
  • Ăn uống đủ chất, tập thể dục thể thao thường xuyên, giữ tinh thần thoải mái, duy trì lối sống lành mạnh, tránh xa các chất kích thích rượu bia, thuốc lá… giúp cơ thể khỏe mạnh, phòng tránh tác nhân gây bệnh viêm âm đạo ở người chưa quan hệ.
  • Đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần phát hiện và điều trị bệnh kịp thời (nếu có).

 

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

  1. Bộ môn Phụ Sản ĐHYD Huế (2016), “Viêm âm đạo và cổ tử cung”, Giáo trình phụ khoa, NXB Y học, tr.35.
  2. Bộ môn Phụ Sản ĐHYD Tp Hồ Chí Minh (2013), “Viêm sinh dục”, Sản phụ khoa tập 2, NXB Y học, tr.746.
  3. Phạm Đăng Diệu (2010), Giải phẫu ngực – bụng, NXB Y học.
  4. Bộ môn Giải phẫu học ĐHYD Tp Hồ Chí Minh (2012), Bài giảng Giải phẫu học tập 2, NXB Y học.
  5. Phạm Thanh Bình (2014), “Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ và kết quả điều trị tại bệnh viện phụ sản – nhi Đà Nẵng”.
  6. Ngô Thị Kim Liên (2012), “Nghiên cứu tình hình viêm đường sinh dục dưới và một số yếu tố ảnh hưởng ở nữ công nhân khu công nghiệp Bắc Thăng Long”.
  7. Bệnh viện Từ Dũ (2015), Phác đồ điều trị sản phụ khoa.
  8. Hoàng Thị Ái Liên (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hệu quả điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn bằng Clindamycin”.

Tiếng Anh:

  1. R. P. Galask, B. Larsen (1986), “Infecious diseases in the female patient
  2. Trina Pagano (2016), “Vaginal Discharge – what’s abnormal”.
  3. Richar L.Sweet, Ronal S.Gibbs, “Infectious diseases of the female genital tract”.
  4. The American Congress of Obstetricians and Gynecologists (2016), “Genital Herpes”, ACOG.
  5. Centers for Disease Control and Prevention (2014), “Genital / vulvovaginal       candidiasis (VVC)”, CDC.
  6. Centers for Disease Control and Prevention (2017), “Pelvic Inflammatory Disease”, CDC.
  7. Centers for Disease Control and Prevention (2017), “Trichomoniasis”, CDC.
  8. World Health Organization (2016), “Human papillomavirus (HPV) and cervical cancer”, WHO.
  9. Arthur T Ollendorff (2017), Cervicitis Treatment & Management”, Medscape Drugs and Dieseases.
  10. Hetal B Gor (2016), Vaginitis Treatment & Management”, Medscape Drugs and Dieseases.
  11. Jack D Sobel (2016), “Candida vulvovaginitis”, UpTodate.
  12. Jack D Sobel (2016), “Bacterial vaginosis”, UpTodate
  13. Columbia University Medical center, “Noninfectious Vaginitis”, CUC